Ticker

6/recent/ticker-posts

Header Ads Widget

Nghỉ việc được nhận tiền BHXH khi bản thân bị bệnh hoặc khi chăm sóc con nhỏ bị bệnh

Nghỉ việc được nhận tiền BHXH khi bản thân bị bệnh hoặc khi chăm sóc con nhỏ bị bệnh

Đối với người lao động, khi tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định. Chế độ ốm đau bao gồm dành cho bản thân và con cái. Vậy, theo quy định điều kiện nào để hưởng chế độ này. Khi nghỉ việc có được nhận tiền BHXH khi bản thân bị bệnh hoặc khi chăm sóc con nhỏ bị bệnh hay không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho người dân. 

1. Điều kiện hưởng chế độ khi con ốm

Nghỉ việc được nhận tiền BHXH khi bản thân bị bệnh hoặc khi chăm sóc con nhỏ bị bệnh


Cũng theo Luật này, Điều 25 nêu rõ điều kiện hưởng chế độ ốm đau của người lao động khi con ốm như sau:
  • Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau;
  • Có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
  • Nếu không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau 

Nghỉ việc được nhận tiền BHXH khi bản thân bị bệnh hoặc khi chăm sóc con nhỏ bị bệnh


Căn cứ theo Điều 5, 6 Thông tư  59/2015/TT-BLDTBXH quy định chi tiết về thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động đóng BHXH như sau:

1. Đối với bản thân bị ốm đau

a) Thời gian hưởng 

Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng:
  • Tối đa 30 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
  • Tối đa 40 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
  • Tối đa 60 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
  • Với ngành nghề nặng nhọc, độc hại: được thêm 10 ngày/năm so với điều kiện bình thường.
b) Mức hưởng 

Mức hưởng chế độ ốm đau được tính căn cứ theo các chỉ số sau:

(1) Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

(4) Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

>> Công thức tính: 

Mức hưởng chế độ ốm đau = {(1)/24} x 75% x (4)

Điều kiện & mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động cần biết 2

Người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi bị ốm đau bệnh tật.

2. Đối với trường hợp ốm dài ngày

a) Thời gian hưởng: Theo danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày của Bộ Y Tế.

180 ngày bao gồm nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần (75%).
Nếu quá 180 ngày thì chỉ tối đa bằng thời gian đóng BHXH
b) Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày 

Người lao động có thể tính mức hưởng trợ cấp căn cứ theo các yếu tố sau:

(1) Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

(2) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

(3) Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

>> Công thức tính: 

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày = (1) x (2) x (3)

180 ngày đầu được tính theo tỷ lệ 75% của (1)/1 ngày nghỉ hưởng chế độ

Ốm dài ngày >180 ngày. Những ngày sau tính theo công thức:
  • 65% (1) nếu đóng BHXH > 30 năm.
  • 55% (1) nếu đóng BHXH 15 năm < t < 30 năm.
  • 50% (1) nếu đóng BHXH < 15 năm.
3. Con người lao động bị ốm

a) Thời gian hưởng

20 ngày làm việc/năm nếu con < 3 tuổi
15 ngày làm việc/năm nếu con 3 tuổi < x < 7 tuổi
b) Mức hưởng chế độ ốm đau

Người lao động căn cứ theo các chỉ số sau:

(1) Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
(4) Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
>> công thức tính:

Mức hưởng chế độ ốm đau = {(1)/ 24} x 75% x (4)

3. Hồ sơ hưởng chế độ khi con ốm đau

Nghỉ việc được nhận tiền BHXH khi bản thân bị bệnh hoặc khi chăm sóc con nhỏ bị bệnh


3.1. Đối với người lao động

Căn cứ pháp lý Khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH năm 2014; khoản 1,2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định hồ sơ hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp con dưới 7 tuổi ốm đau như sau

Khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH 2014

Điều 100. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau 
1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

Khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT

Điều 21. Hình thức cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và cách ghi nội dung giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội

1. Đối với trường hợp người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động đã điều trị nội trú: Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
  • Đối với trường hợp có chuyển viện trong quá trình điều trị thì có thêm bản sao hợp lệ giấy chuyển tuyến.
  • Đối với trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không phải cấp giấy ra viện. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian người bệnh điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước khi tử vong được căn cứ vào thời gian ghi trên giấy báo tử theo mẫu TP/HT/1999-C1 quy định tại Quyết định số 1203-QĐ/1998/TP-HT ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành biểu mẫu, sổ sách hộ tịch.
2. Đối với trường hợp người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động đang điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

Như vậy, pháp luật quy định hồ sơ hưởng chế độ ốm đau khi chăm sóc con trong trường hợp điều trị nội trú và ngoại trú sẽ khác nhau, cụ thể

- Trường hợp điều trị nội trú: Bản bản giấy ra viện, trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện. Với trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không cần giấy ra viện.

- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

3.2. Đối với người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động cần có bản chính của Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo Mẫu 01B-HSB