Ticker

6/recent/ticker-posts

Header Ads Widget

Nghỉ ngang có được chốt sổ Bảo hiểm xã hội không?

Nghỉ ngang có được chốt sổ Bảo hiểm xã hội không?

Nhiều lao động muốn nhận lại sổ bảo hiểm xã hội để nghỉ việc ngang. Tuy nhiên, nhiều công ty để gây khó dễ với nhân viên nghỉ ngang đã không đồng ý chốt số BHXH. Vậy hành vi này có bị phạt hay không? Hay khi nghỉ ngang có được chốt sổ bảo hiểm xã hội không? Hãy tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây nhé.

1. Người lao động nghỉ ngang có được chốt sổ BHXH?

Nghỉ ngang có được chốt sổ Bảo hiểm xã hội không?


Theo Điều 39 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động tự ý nghỉ ngang sẽ bị coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Hậu quả pháp lý mà hành vi này để lại chính là việc hợp đồng lao động bị chấm dứt, đồng thời người lao động còn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động.

Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động đã quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt như sau:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo đó, chỉ cần hợp đồng lao động bị chấm dứt, không phân biệt là nghỉ việc đúng luật hay nghỉ ngang thì phía công ty đều phải thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH và trả lại sổ đó cho người lao động.

Do đó, kể cả khi người lao động nghỉ ngang thì công ty vẫn phải thực hiện chốt sổ BHXH.

2. Công ty giữ sổ bảo hiểm của người lao động nghỉ ngang được không?

Nghỉ ngang có được chốt sổ Bảo hiểm xã hội không?


Căn cứ theo quy định của Bộ Luật lao động 2012, tại Điều 47 có quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
 
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”.

Theo đó, khi người lao động nghỉ việc thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi mỗi bên, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Và công ty sẽ có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. 

Việc công ty giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động vì bất kỳ lý do gì thì đều đang thực hiện trái theo quy định của pháp luật. 

Còn về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động, bạn có thể xem xét các trường hợp đơn phương chấm dứt theo quy định Điều 37 Bộ luật lao động 2012:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

3. Công ty cũ không chốt sổ BHXH, người lao động phải làm gì?

Nghỉ ngang có được chốt sổ Bảo hiểm xã hội không?


Có thể thấy, việc công ty không chốt sổ BHXH cho người lao động đã xâm phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.

Lúc này, để buộc công ty phải chốt sổ BHXH cho mình, người lao động có thể thực hiện theo một trong 03 cách sau:

Cách 1. Tố cáo thẳng tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có thể gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp hành vi phạm không chốt sổ BHXH của công ty tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đó đặt trụ sở.
 
Nếu xác minh được việc công ty vi phạm, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt theo quy định, đồng thời yêu cầu công ty phải thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH.

Cách 2. Thực hiện thủ tục khiếu nại.

Theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động phải khiếu nại đến phía công ty trước.

Nếu công ty cố tình không giải quyết thì có thể khiếu nại lần hai đến Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu thấy có vi phạm, thanh tra lao động sẽ xử phạt và yêu cầu công ty chốt sổ BHXH cho người lao động.

Cách 3. Khởi kiện tại Tòa án.

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, với những tranh chấp về bảo hiểm xã hội, người lao động có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa mà không trải qua thủ tục hòa giải.

Theo Điều 32, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người lao động tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến việc chốt sổ BHXH.