Nghỉ ngang có được nhận BHXH 1 lần không?
Có thể vì một số nguyên nhân mà người lao động phải nghỉ việc. Nhiều người lao động vẫn thắc mắc việc nghỉ ngang có được nhân BHXH 1 lần hay không? Bài viết này sẽ cung cấp đầy đủ thông tin để người lao động hiểu rõ.
1. Các trường hợp người lao động "Nghỉ ngang"
Nghỉ ngang là cách chỉ người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật.
Cụ thể một vài trường hợp nghỉ ngang như:
Nghỉ không báo trước theo quy định đã ký kết trong hợp đồng lao động;
Bất mãn với sếp tự ý nghỉ việc;
Nghỉ đột xuất do tìm được việc làm mới tốt hơn;
Nghỉ do chuyển nơi sinh sống không báo trước;
.....
Căn cứ theo Điều 34, Bộ luật lao động 2019, người lao động nghỉ việc phải đảm bảo chấm dứt hợp đồng lao động thuộc 13 trường hợp sau sẽ được coi là chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật.
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5, Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Người lao động cần lưu ý tránh trường hợp nghỉ ngang để được hưởng quyền lợi tối đa khi nghỉ việc và tránh việc bị phạt hợp đồng lao động. Trong một số trường hợp đặc biệt người lao động có thể nghỉ ngang, không cần báo trước quy định tại Điều 35, Bộ luật lao động 2019.
2. Nghỉ ngang có được hưởng BHXH một lần không?
Thứ nhất, về điều kiện hưởng BHXH một lần
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế”.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nghỉ ngang ở công ty, trường hợp này bạn chỉ cần chờ sau 01 năm nghỉ việc và không đóng BHXH ở bất kì đâu thì bạn sẽ được hưởng BHXH một lần. Trường hợp nghỉ ngang của bạn không ảnh hưởng đến điều kiện hưởng BHXH.
Thứ hai, về vấn đề sổ BHXH
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật bạn phải có sổ BHXH thì mới được giải quyết các chế độ BHXH. Bạn có thể yêu cầu công ty trả sổ BHXH cho mình theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012.
3. Cách tính mức hưởng Bảo hiểm xã hội một lần theo luật mới
Cách tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo những thông tin bạn cung cấp thì có thể tính được trước năm 2014 bạn có tham gia bảo hiểm được 5 tháng (từ tháng 8/2013 đến tháng 12/2013), năm 2014 bạn tham gia được 10 tháng. Vì vậy, thời gian trước năm 2014 bạn không tham gia được 1 năm nên số tháng đó sẽ được tính theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 như sau:
“Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần
4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”
hưởng Bảo hiểm xã hội một lần theo luật
Như vậy, 5 tháng đóng bảo hiểm xã hội của bạn sẽ được chuyển sang cho giai đoạn đóng bảo hiểm năm 2014. Nghĩa là từ năm 2014 bạn có tổng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội là 1 năm 3 tháng và 3 tháng này sẽ được làm tròn thành nửa năm. Theo đó công thức tính mức hưởng bảo hiểm 1 lần trong trường hợp này là:
Mức hưởng = 1,5 x 2 x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = 3 tháng mức bình quân tiền lương
4. Người lao động có được tự chốt sổ BHXH khi nghỉ ngang?
Theo quy định của Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, có nhiều lý do để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, người lao động lại chọn cách nghỉ ngang để chấm dứt hợp đồng.
Một trong những vấn đề được người lao động quan tâm khi nghỉ ngang đó là không biết liệu mình có thể tự mình chốt sổ BHXH hay không?
Điểm a khoản 3 Điều 48 BLLĐ năm 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 21 Luật BHXH năm 2014 cũng quy định:
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, trách nhiệm chốt sổ BHXH sẽ do người sử dụng lao động thực hiện, đồng thời có sự phối hợp của cơ quan BHXH. Vì vậy, người lao động không thể tự mình chốt sổ BHXH khi nghỉ việc.
Do đó, để đảm bảo các quyền lợi về BHXH, người lao động nghỉ ngang bắt buộc phải trở lại công ty cũ để yêu cầu họ thực hiện thủ tục này chứ không thể tự mình chốt sổ.